STT | Hành vi | Mức xử phạt | Căn cứ pháp lý |
1 | Không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm | Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | Điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế (Nghị định số 117/2020/NĐ-CP) |
2 | Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A[1] của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A | Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng | Điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP |
3 | Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A | Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng | Điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP. |
4 | Không khai báo hoặc khai báo không trung thực diễn biến bệnh truyền nhiễm của bản thân với thầy thuốc, nhân viên y tế | Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | Điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP |
5 | Không đăng ký theo dõi sức khỏe với trạm y tế xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A sau khi ra viện hoặc kết thúc việc điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh | Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | Điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP |
6 | Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế khi phát hiện môi trường có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
| Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP. |
7 | Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A đối tượng kiểm dịch y tế biên giới mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu | Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. | Điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
8 | Không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế | Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP |
9 | Che dấu tình trạng bệnh của mình hoặc của người khác khi mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng | Điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP |
10 | Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch | Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng | Điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP |
11 | Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh. | Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng | Điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP |
12 | Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng. | Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng | Điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP. |
13 | Không thực hiện quyết định kiểm tra, giám sát, xử lý y tế trước khi ra vào vùng có dịch thuộc nhóm A | Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. | Điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP |
14 | Không thực hiện yêu cầu kiểm tra và xử lý y tế đối với phương tiện vận tải trước khi ra khỏi vùng có dịch trong tình trạng khẩn cấp về dịch | Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng | Điểm a khoản 5, điểm d khoản 6 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP |
15 | Không thực hiện quyết định cấm tập trung đông người tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch | Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng | Điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP |
16 | Không chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng | Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP |
17 | Lợi dụng dịch bệnh để định giá mua, giá bán bất hợp lý đối với thuốc, trang thiết bị y tế, nguyên liệu làm thuốc, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế phục vụ phòng, chống dịch bệnh | Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng | Khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP |
18 | Lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc. | Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng | Điểm a, điểm d khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử. |
19 | Bán cao hơn giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân định giá | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng | Khoản 3, khoản 7 Điều 12 Nghị định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn |
20 | Người có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 | Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm | Điều 330 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); điểm 1.9 mục 1 Văn bản số 45/TANDTC-PC ngày 30/3/2020 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid – 19. |