A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Định hướng tư tưởng cho toàn Đảng, toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992; tạo sự nhất trí cao trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội, góp phần xây dựng Hiến pháp theo đúng yêu cầu của Nghị quyết Trung ương 05-NQ/TW (Khóa XI); làm cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân thấy rõ việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 là một cuộc sinh hoạt chính trị rộng lớn và thực sự dân chủ.
2. Phát huy vai trò của các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia đóng góp ý kiến sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992, để Hiến pháp thực sự là kết tinh ý chí, nguyện vọng và trí tuệ tập thể của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta.
3. Đấu tranh với các thế lực thù địch, cơ hội lợi dụng việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp để tuyên truyền xuyên tạc, bác bỏ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
4. Công tác tư tưởng thực hiện sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 phải bám sát Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết Trung ương 05-NQ/TW (khóa XI); Nghị quyết Quốc hội 06/2011/QH13; gắn với nhiệm vụ chính trị khác của các ban, bộ, ngành, địa phương.
B. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
I. Tổ chức quán triệt cho cán bộ, đảng viên, nhân dân những vấn đề cơ bản của chủ trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992
1. Thời gian thực hiện
Từ khi các bộ, ngành, địa phương bắt đầu tiến hành tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992 (tháng 8/2011) đến khi Dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 được công bố rộng rãi lấy ý kiến cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân (tháng 1/2013).
2. Nội dung quán triệt
- Sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992: Hiến pháp năm 1992 là Hiến pháp của thời kỳ đầu đổi mới. Đến nay, đất nước ta đã có nhiều thay đổi trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Báo cáo chính trị của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, trên cơ sở tổng kết sâu sắc thực tiễn và lý luận 25 năm đổi mới, đã xác định rõ mục tiêu, định hướng phát triển toàn diện, bền vững đất nước trong giai đoạn cách mạng mới nhằm xây dựng nước Việt Nam XHCN dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Vì vậy, cần phải nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 cho phù hợp với yêu cầu tình hình mới.
- Mục đích, yêu cầu sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992: Nhằm thể chế hóa kịp thời đường lối, các chủ trương, các chính sách lớn của Đảng được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) và các văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng. Ghi nhận những thành quả của cách mạng và những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử sau hơn 25 năm đổi mới đất nước của nhân dân ta. Thể hiện lại một số nội dung và kỹ thuật trình bày, bảo đảm các quy định của Hiến pháp đúng tầm là đạo luật cơ bản, có tính ổn định, lâu dài.
- Quan điểm sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992: Việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 phải dựa trên cơ sở tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992 và các đạo luật có liên quan; căn cứ định hướng, nội dung Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) và các văn kiện khác của Đại hội lần thứ XI của Đảng; tiếp tục kế thừa những quy định của Hiến pháp năm 1992 và các Hiến pháp của nước ta trước đây còn phù hợp; chỉ sửa đổi, bổ sung những vấn đề thực sự cần thiết, thiết thực, phù hợp với tình hình mới. Tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của thể chế chính trị trong thời kỳ quá độ lên CNXH (được bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến pháp năm 1992. Khẳng định Đảng Cộng sản ViệtNam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng đất nước Việt Nam XHCN dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân; quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân; thực hành dân chủ XHCN; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Sửa đổi Hiến pháp là công việc hệ trọng nên phải tiến hành một cách chặt chẽ, khoa học, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Một số định hướng lớn sửa đổi bổ sung Hiến pháp năm 1992: Về chế độ chính trị: Làm rõ cách thức sử dụng quyền lực nhà nước của nhân dân thông qua cơ chế dân chủ đại diện (cơ quan quyền lực nhà nước) và cơ chế dân chủ trực tiếp. Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, cơ chế phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Về chế độ kinh tế: Sửa đổi, bổ sung các quy định bảo đảm mục tiêu, định hướng, chính sách lớn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Về văn hóa, giáo dục, khoa học - công nghệ: Hiến pháp chỉ quy định những chủ trương, chính sách lớn mang tính định hướng, ổn định lâu dài. Những biện pháp và chính sách cụ thể để các luật quy định. Về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN: Khẳng định mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN, giữ vững hòa bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Về quyền con người, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân: Xác định rõ phạm vi quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Sửa đổi, bổ sung các quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân phải có tính khả thi và ở tầm hiến định để phát huy tối đa nhân tố con người, xác định con người là chủ thể, là nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. Về tổ chức bộ máy nhà nước: Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch nước, mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ. Thực hiện phương hướng lấy tòa án làm trung tâm, tổ chức tòa án theo thẩm quyền và cấp xét xử; làm rõ vai trò, trách nhiệm của viện kiểm sát nhân dân; bảo đảm nguyên tắc độc lập của các cơ quan tư pháp. Nghiên cứu cơ chế bảo vệ Hiến pháp, xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ chế tăng cường kiểm tra, kiểm sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sửa đổi, bổ sung các quy định về tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương. Về kỹ thuật trình bày các quy định của Hiến pháp: Nghiên cứu, thể hiện lời văn, kỹ thuật trình bày các quy định của Hiến pháp đúng tầm là đạo luật cơ bản, có tính ổn định lâu dài.
3. Hình thức quán triệt
- Hội nghị quán triệt về nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992.
- Sinh hoạt chi bộ đảng, sinh hoạt của các tổ chức chính trị - xã hôi, các đoàn thể nhân dân.
- Hội nghị báo cáo viên, hội nghị các tổng biên tập báo, đài.
- Lồng ghép trong các hội nghị triển khai công tác khác của ngành, địa phương, đơn vị.
II. Tuyên truyền cho cán bộ, đảng viên và nhân dân những nội dung quan trọng trong quá trình thực hiện nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992
1. Thời gian thực hiện
- Từ tháng 8/2011 đến tháng 1/2013, tập trung tuyên truyền các nội dung, như: Ý nghĩa, tầm quan trọng của Hiến pháp; quyền, nghĩa vụ công dân trong chấp hành Hiến pháp, pháp luật; những đóng góp của Hiến pháp năm 1992; kết quả tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992; thành tựu đạt được trong quá trình thực thi các hiến pháp; kế hoạch, lộ trình, hoạt động thực hiện sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992.
Từ 20/1/2013 đến 20/3/2013, tập trung tuyên truyền các nội dung, như: Dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992, ý kiến góp ý của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân.
Từ tháng 11/2013 trở đi, tập trung vào những nội dung được sửa đổi, bổ sung của Hiến pháp và giải pháp thực thi hiệu quả Hiến pháp năm 1992 (đã sửa đổi, bổ sung).
2. Nội dung tuyên truyền
1.1 Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp trong đời sống chính trị và quản lý xã hội. Quyền và nghĩa vụ công dân trong việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật. Khẳng định rõ đóng góp của Hiến pháp năm 1992 trên một số mặt quan trọng, như:
- Tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng Nhà nước Việt Nam XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trên cơ sở các nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước được quy định trong Hiến pháp, bộ máy nhà nước ta tiếp tục được đổi mới, hoàn thiện. Hiến pháp 1992 là cơ sở pháp lý cho việc xóa bỏ các quan hệ kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, mở cửa, hội nhập quốc tế.
- Hiến pháp năm 1992 đã thể chế hóa đường lối đổi mới về kinh tế của Đảng. Những quy định của Hiến pháp đã tạo nền tảng cho sự đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, góp phần tạo lập được một trật tự các quan hệ kinh tế mới làm chỗ dựa vững chắc cho đổi mới các yếu tố của thượng tầng kiến trúc, đưa đất nước ra khỏi tình trạng khó khăn về kinh tế, giữ vững ổn định và phát triển xã hội, góp phần xây dựng và phát triển nền kinh tế đất nước trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua.
- Hiến pháp năm 1992 là nền tảng chính trị - pháp lý cho việc đề cao và phát huy nhân tố con người trong đời sống Nhà nước và xã hội. Các quyền con người, quyền công dân mà Hiến pháp năm 1992 ghi nhận đã từng bước được thể chế hóa qua hoạt động lập pháp của Quốc hội, tạo thành một hệ thống các quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người và công dân Việt Nam…
1.2. Tuyên truyền kết quả tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992, tập trung vào những nội dung cơ bản sau: Những tổng kết sâu sắc, toàn diện cả về lý luận và thực tiễn việc thi hành Hiến pháp; những tư tưởng, nội dung của Hiến pháp cần được tiếp tục kế thừa; những kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm thể chế hóa kịp thời đường lối, chủ trương, chính sách lớn của Đảng đã được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) và các văn kiện khác của Đảng; làm rõ những thành công và hạn chế trong việc thi hành Hiến pháp năm 1992 ở từng lĩnh vực và bài học kinh nghiệm; thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp trong thời gian qua…
1.3. Phản ánh thành tựu của đất nước, các ngành, địa phương trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh – quốc phòng, đối ngoại trong quá trình thực thi các Hiến pháp, nhất là Hiến pháp năm 1992.
1.4. Kế hoạch, lộ trình, hoạt động thực hiện sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 của Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp, các ngành, đoàn thể, đại phương.
1.5. Dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 và những nội dung thảo luận theo hướng dẫn của Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
1.6. Ý kiến góp ý của các đại biểu Quốc hội, các nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân vào Dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992.
1.7. Những nội dung sửa đổi, bổ sung của Hiến pháp và giải pháp thực thi hiệu quả Hiến pháp năm 1992 (đã sửa đổi, bổ sung).
3. Hình thức tuyên truyền
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên.
- Thông qua hội nghị triển khai công tác của ngành, địa phương, đơn vị.
- Các sinh hoạt của các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân.
- Thông qua các tài liệu tuyên truyền.
- Các hình thức cổ động trực quan: panô, áp phích, khẩu hiệu, triển lãm…
- Các hình thức khác, như: tọa đàm, giao lưu…
III. Đấu tranh làm thất bại những luận điệu kích động, xuyên tạc của các thế lực thù địch; kịp thời uốn nắn những nhận thức lệch lạc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
1. Thời gian thực hiện
Công tác đấu tranh làm thất bại những luận điệu kích động, xuyên tạc của các thế lực thù địch; nắm vững diễn biến tư tưởng, chính trị nảy sinh trong cán bộ, đảng viên, nhân dân cần được tiến hành trong suốt quá trình, nhất là các thời điểm:
- Khi tiến hành quán triệt Nghị quyết 05-NQ/TW về việc triển khai thực hiện chủ trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992.
- Khi các ngành, địa phương thực hiện tổng kết công tác thi hành Hiến pháp năm 1992.
- Khi diễn ra các cuộc hội thảo, tọa đàm khoa học về sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 sẽ xuất hiện nhiều ý kiến tranh luận khác nhau.
- Khi Dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 được đưa trình Quốc hội, Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI), được công bố rộng rãi để lấy ý kiến góp ý của cán bộ, đảng viên, nhân dân.
- Sau khi Hiến pháp năm 1992 (đã sửa đổi, bổ sung) được Quốc hội phê chuẩn và được thực thi trong đời sống xã hội.
2. Nội dung đấu tranh
- Bảo vệ tính đúng đắn của Cương lĩnh, Điều lệ, đường lối của Đảng; bác bỏ những quan điểm sai trái, nhất là những quan điểm, như: phủ nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; phủ nhận con đường XHCN; phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng, đòi xóa bỏ Điều 4 của Hiến pháp, đòi đổi tên Đảng, tên nước, đòi lập các tổ chức chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ XHCN, muốn nước ta đi theo con đường xã hội dân chủ và thể chế chính trị tư sản…
- Đấu tranh chống những luận điệu xuyên tạc, gây rối, phá hoại việc thực hiện chủ trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992, nhất là những quan điểm, như: phủ nhận đóng góp của Hiến pháp năm 1992; xuyên tạc dân chủ XHCN trong quá trình thực thi Hiến pháp và pháp luật; vu khống, xuyên tạc quyền công dân, quyền con người trong Hiến pháp; thổi phồng sơ hở, yếu kém của hệ thống chính trị để kích động tâm lý bất mãn, chống đối, chia rẽ nội bộ Đảng, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc….
- Uốn nắn, khắc phục những quan điểm, nhận thức lệch lạc, không đầy đủ về dân chủ và pháp chế XHCN; phê phán những quan điểm cho rằng việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 không tạo ra những chuyển biến lớn; quá trình sửa đổi, bổ sung tiến hành hình thức, không bảo đảm dân chủ…
3. Biện pháp đấu tranh
- Quản lý kết quả các cuộc hội thảo, tọa đàm về nội dung sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Các kết quả đó gửi về Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, không tuyên truyền nội dung, kết quả hội thảo, tọa đàm trên mọi hình thức.
- Viết bài phản bác các luận điệu xuyên tạc, chống phá trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là trên internet, các trang điện tử hải ngoại.
- Căn cứ vào tình hình cụ thể, các ngành, cơ quan, địa phương quyết định hình thức, biện pháp đấu tranh thích hợp với các đối tượng có quan điểm sai trái hoặc nhận thức lệch lạc.
- Đăng tải một số bài trọng tâm bàn về dân chủ XHCN trên báo chí để không gây nhầm lẫn trong cách hiểu. Mục đích là phát huy dân chủ thực sự, không hình thức và không lợi dụng dân chủ để làm rối, không phải hiểu dân chủ một chiều, thiếu trách nhiệm với xã hội và cộng đồng. Dân chủ cần được hiểu đúng trong mối quan hệ chặt chẽ với luật pháp.
- Thông qua các sinh hoạt đảng, sinh hoạt đoàn thể…, các cấp ủy, chính quyền, lãnh đạo đoàn thể coi trọng việc quán triệt cho cán bộ, đảng viên và nhân dân các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước; giáo dục tinh thần cảnh giác cách mạng trước âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trong quá trình thực hiện sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992; đấu tranh, phê phán những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ Đảng và nhân dân; gắn bó chặt chẽ giữa “xây” và “chống” trong các giải pháp đấu tranh.
- Thông qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục tư tưởng chính trị, bồi đắp ý chí kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, tri thức về Hiến pháp, pháp luật cho cán bộ, đảng viên, nhân dân, tăng sức đề kháng cho cán bộ, đảng viên, nhân dân trước những âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch.
- Phát huy nguyên tắc tự phê bình và phê bình, đề cao vai trò lãnh đạo, quản lý của các cấp ủy, chính quyền, đề cao tính gương mẫu của người đứng đầu, nhất là khi kiểm điểm, tổng kết việc thực thi Hiến pháp năm 1992.
- Bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ Đảng; bảo vệ chế độ; thực hiện nghiêm túc quy chế phát ngôn, quy chế cung cấp thông tin khi giải quyết những vấn đề nhạy cảm, phức tạp trong quá trình thực hiện sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992.
- Xử lý kịp thời theo pháp luật và kỷ luật Đảng mọi hành động tán phát tài liệu xấu, thư mạo danh, nặc danh có nội dung xấu.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Tuyên giáo Trung ương
- Xây dựng Kế hoạch công tác tư tưởng thực hiện sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992.
- Tổ chức quán triệt chủ trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 tại Hội nghị báo cáo viên.
- Định hướng tư tưởng trong Bản tin sinh hoạt chi bộ, Tạp chí Báo cáo viên, Tạp chí Tuyên giáo, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tạp chí thông tin Đối ngoại.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo định hướng tuyên truyền về sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 cho các cơ quan báo, đài và đấu tranh phản bác các luận điểm sai trái trên báo chí.
- Nhóm chuyên gia thuộc Ban chỉ đạo Trung ương 94 viết bài bác bỏ luận điệu xuyên tạc, phản động của các thế lực thù địch trên mạng internet.
- Nắm tình hình tư tưởng, dư luận xã hội về thực hiện chủ trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992.
- Biên soạn Tài liệu nghiên cứu, học tập, triển khai Hiến pháp (đã sửa đổi, bổ sung) trong toàn Đảng và xã hội sau khi Hiến pháp được Quốc hội thông qua.
2. Ban Cán sự đảng Bộ Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các báo, đài triển khai các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch công tác tư tưởng thực hiện sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 của Ban Tuyên giáo Trung ương.
- Tổ chức quán triệt chủ trương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 tại hội nghị các tổng biên tập báo, tạp chí.
- Phối hợp với Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Ban Tuyên giáo Trung ương tổ chức họp báo trước các thời điểm quan trọng của lộ trình sửa đổi bổ sung Hiến pháp.
- Phối hợp với Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại định hướng tuyên truyền về nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 tới đại sứ quán Việt Nam ở các nước, cộng đồng người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài.
3. Ban Cán sự đảng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo tổ chức một số cuộc thi tìm hiểu về Hiến pháp.
- Chỉ đạo xuất bản, phát hành sách, ấn phẩm giới thiệu nội dung Hiến pháp năm 1992 - Hiến pháp của thời kỳ đổi mới.
- Chỉ đạo tổ chức triển lãm giới thiệu thành tựu của đất nước, ngành, địa phương trong quá trình thực thi các Hiến pháp, nhất là Hiến pháp năm 1992.
- Chỉ đạo các hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan giáo dục tinh thần sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
- Chỉ đạo tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cổ vũ cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân hăng hái thi đua lao động, sản xuất và tích cực tham gia đợt sinh hoạt chính trị quan trọng này.
4. Ban Cán sự đảng Bộ Tư pháp
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo công tác tư tưởng về thực hiện sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992, nhất là trong tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức trong toàn xã hội về vai trò của Hiến pháp, pháp luật và trách nhiệm công dân trong việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật.
5. Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, Đảng đoàn Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc ViệtNam và các tổ chức chính trị - xã hội
- Tổ chức các hội nghị quán triệt chủ trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 theo tinh thần Nghị quyết 05-NQ/TW.
Hội nghị cán bộ, đảng viên cần được quán triệt sâu sắc, toàn diện. Bên cạnh những vấn đề chung, cấp ủy đảng cần tổ chức cho cán bộ, đảng viên tham gia tổng kết, kiểm điểm việc thi hành Hiến pháp năm 1992; nghiên cứu, đê xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung của Hiến pháp theo hướng dẫn của Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 sát với nhiệm vụ chính trị của bộ, ngành, địa phương, đơn vị; nâng cao nhận thức về Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; về vai trò và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội; thảo luận về trách nhiệm của cấp ủy trong việc lãnh đạo thi hành Hiến pháp (đã sửa đổi, bổ sung) và trách nhiệm gương mẫu của mỗi đảng viên trong việc chấp hành Hiến pháp. Hội nghị quần chúng ở địa phương, đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp, trường học... tùy điều kiện cụ thể, có thể tổ chức riêng hoặc kết hợp với các hội nghị khác. Đặc biệt, hội nghị cán bộ chuyên môn, chuyên ngành, như: ngành tư pháp, hội luật gia, học viện, viện nghiên cứu vê luật, các trường đại học có chuyên ngành luật… cần có những thảo luận chuyên đề.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng của bộ, ngành, đoàn thể, địa phương tuyên truyền về chủ trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp.
- Tổ chức các sinh hoạt chính trị để cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân tham gia việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 và thảo luận góp ý kiến vào Dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992.
- Nắm diễn biến tình hình tư tưởng cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân trong quá trình triển khai sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992; kịp thời định hướng dư luận và xử lý những vấn đề nổi cộm, phát sinh.
6. Các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương
- Mở chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, xuất bản ấn phẩm đặc biệt, liên tục đăng tải các nội dung liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992.
- Thường xuyên đưa tin, bài phản ánh các hoạt động nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, tập trung cao điểm khi Dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 được đưa ra lấy ý kiến cán bộ, đảng viên, nhân dân và các lần trình xin ý kiến Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Quốc hội.
- Các báo, đài chủ lực, như: Báo Nhân dân, Báo Quân đội nhân dân, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Quốc hội, Chính phủ tổ chức một số cuộc tọa đàm về chủ đề sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992.
- Mở diễn đàn đấu tranh phản bác các quan điểm thù địch; phê phán những nhận thức sai trái, lệch lạc trong quá trình thực hiện chủ trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992.
- Nêu cao trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền trong tổ chức thực hiện Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung); tuyên truyền, cổ vũ cán bộ, đảng viên, nhân dân chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
K/T TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
(đã ký)
Vũ Ngọc Hoàng