GỢI Ý TRẢ LỜI Câu hỏi Cuộc thi tìm hiểu Chỉ thị 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị “về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

22/04/2014 18:39

Câu 1: Đồng chí hãy cho biết ý nghĩa và tầm quan trọng của Chỉ thị 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) đối với công tác xây dựng Đảng hiện nay? Để đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở các địa phương, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và trong toàn xã hội, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành thêm văn bản nào? Nội dung và yêu cầu cơ bản của văn bản ấy ?

GỢI Ý TRẢ LỜI:  

1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) đối với công tác xây dựng Đảng hiện nay.

1.1. Sự cần thiết phải ban hành Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

- Khẳng định tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là sự kết tinh những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và nhân dân ta. Trách nhiệm của chúng ta và các thế hệ mai sau là phải mãi mãi giữ gìn, bảo vệ, kế thừa và phát huy một cách tốt đẹp nhất những giá trị tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người và bảo vệ thành quả cách mạng, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc ngày càng tươi đẹp, để dân tộc ta mãi mãi trường tồn và phát triển. Vì vậy, việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là rất cần thiết, không chỉ là yêu cầu của cách mạng, mà còn là tình cảm, nguyện vọng của nhân dân ta, của Đảng ta và mọi người Việt Nam yêu nước.

- Sau hơn 04 năm thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị (Khóa X) về tổ chức Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” chúng ta đã đạt được những kết quả rất quan trọng, góp phần vào việc xây dựng con người, xây dựng tổ chức trong cả hệ thống chính trị, bảo đảm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, cũng như góp phần để sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung đạt được những thành tựu như ngày nay. Kết quả triển khai Cuộc vận động đã khẳng định việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là rất quan trọng và cần thiết, chẳng những đáp ứng yêu cầu cấp bách trước mắt mà còn có ý nghĩa cơ bản, lâu dài đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.

Tuy nhiên, trong quá trình lãnh đạo, tổ chức triển khai thực hiện Cuộc vận động còn những hạn chế, bất cập: Còn nhiều nội dung chưa được cụ thể, chưa thành bắt buộc với mọi tổ chức, cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị, chưa trở thành bộ phận cấu thành trong công tác xây dựng Đảng. Việc tổ chức học tập các chủ đề về tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh hàng năm còn chậm và thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao; việc xây dựng các chuẩn mực đạo đức cụ thể ở một số nơi còn mang tính hình thức; kết quả thực tế của cuộc vận động chưa đồng đều, chưa vững chắc, việc làm theo chưa trở thành phong trào tự giác, sâu rộng...

- Thực hiện Nghị quyết của Đại hội, ngày 14/5/2011 Bộ Chính trị (Khóa XI) đã ban hành Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Nội hàm của việc học tập bao gồm cả ba vấn đề: tư tưởng đạo đức, tấm gương đạo đức và phong cách của Bác. Đồng thời yêu cầu việc học tập, làm theo Bác là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên, tự giác, lâu dài của cán bộ, đảng viên, của các chi bộ, tổ chức đảng và các tầng lớp nhân dân. Giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống tốt đẹp theo tư tưởng, đaọ đức cách mạng Hồ Chí Minh vừa là yêu cầu cấp bách hiện nay, vừa là nhiệm vụ cơ bản, lâu dài.

1.2. Nội dung của Chỉ thị 03 - CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về “ Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

Yêu cầu nêu được các nội dung cơ bản Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị, là cơ sở để có điều kiện phân tích ý nghĩa tầm quan trọng của nó đối với công tác xây dựng Đảng, công cuộc đổi mới toàn diện sự nghiệp cách mạng Việt Nam hiện nay.

1.3. Ý nghĩa và tầm quan trọng của Chỉ thị 03 đối với công tác xây dựng Đảng hiện nay

  - Khẳng định việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vừa là nhiệm vụ cấp bách trước mắt, góp phần quan trọng tiếp tục củng cố, xây dựng nền tảng chính trị, tư tưởng, đạo đức cách mạng của Đảng ta; tích cực phòng, chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những tiêu cực; vừa là nhiệm vụ cơ bản lâu dài, củng cố, vun đắp các giá trị đạo đức, giá trị văn hóa Việt Nam theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị cùng với Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” là những chủ trương đúng đắn, kết hợp chặt chẽ giữa “ xây” và “chống”, không chỉ đáp ứng yêu cầu trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng nói chung và công tác xây dựng Đảng nói riêng, tập trung giải quyết các vấn đề:

+ Cán bộ, đảng viên tự giác tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm; đề cao tinh thần gương mẫu đi đầu của cán bộ, đảng viên, nhất là của lãnh đạo chủ chốt các cấp.

+ Phát huy dân chủ; tăng cường và nâng cao chất lượng đấu tranh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng, chính quyền, đoàn thể.

+ Tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc địa phương, cơ quan, đơn vị, góp phần củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên, nhân dân vào Đảng, Nhà nước và chế độ.

+ Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao, các phong trào thi đua yêu nước, chống mọi biểu hiện hình thức, chạy theo thành tích;…

- Tổ chức thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW trở thành nền nếp góp phần từng bước nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.

2. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành thêm văn bản nào? nội dung và yêu cầu cơ bản của văn bản ấy ?

2.1. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 1973/CT-TTg, ngày 7/11/2011 về việc tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

2.2. Nội dung và yêu cầu cơ bản của Chỉ thị:

* Nêu được 5 nội dung cơ bản của Chỉ thị số 1973 – CT/TTG, ngày 07-11- 2011 của Thủ tướng Chính phủ.

* Khuyến khích mở rộng, phân tích được vai trò ý nghĩa của Chỉ thị, làm sâu sắc hơn, là giải pháp quan trọng để huy động sức mạnh cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tham gia thực hiện, có điều kiện đưa Chỉ thị 03 của BCT đi vào cuộc sống, qua những ý cơ bản sau:

Thứ nhất, Chỉ thị 1973 – CT/TTG của Thủ tướng Chính phủ có giá trị pháp lý cao nhất hiện nay về lĩnh vực này, khá toàn diện về nội dung và biện pháp triển khai thực hiện Chỉ thị 03 – CT/TW của BCT về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; yêu cầu bắt buộc với ý nghĩa chấp hành hành chính tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ...phải thực hiện trên phương diện pháp lý, pháp luật; các cấp chính quyền có các giải pháp huy động mọi nguồn lực xã hội thực hiện mục tiêu, yêu cầu thực hiện Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị ( chỉ có Nhà nước mới có vai trò này).

Thứ hai, Chúng ta đang xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ( bổ sung, phát triển) năm 2011 và Hiến pháp năm 2013 vừa được ban hành, trong đó có nội dung quan trọng là cải cách hành chính tạo môi trường và điều kiện bảo đảm thúc đẩy đất nước phát triển và hội nhập, trong cải cách hành chính thì vấn đề đạo đức cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng đến hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước. Chỉ thị của Thủ tướng có giá trị pháp lý bắt buộc mọi cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải thường xuyên rèn luyện tu dưỡng đạo đức cách mạng theo tấm gương Bác Hồ; thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người đứng đầu các địa phương về mặt nhà nước phải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đưa việc học tập và làm theo Bác của cán bộ, công chức, viên chức mang tính thường xuyên, hàng ngày trong quá trình thực thi công vụ, quan hệ với nhân dân...bảo đảm hướng tới cán bộ nhà nước phải thực sự là “ công bộc” của dân.  

Thứ ba, Nhà nước và các cơ quan nhà nước luôn là trung tâm trong hệ thống chính trị, cơ bản luôn có các điều kiện về quyền lực, nguồn lực. Do vậy, ngoài trách nhiệm tổ chức thực  hiện đầy đủ các yêu cầu theo luật định, Chỉ thị cũng yêu cầu các cơ quan, đơn vị, ngành có trách nhiệm phối hợp cùng với các tổ chức Đảng triển khai thực hiện Chỉ thị 03 – CT/TW của Bộ Chính trị với những hình thức và nội dung phù hợp. Điều này có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn, với vai trò trung tâm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người đứng đầu địa phương trên phương diện nhà nước, trong điều kiện cụ thể phải có trách nhiệm tạo điều kiện, phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, tổ chức Đảng phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội...phát huy quyền làm chủ được tham gia tích cực, thường xuyên trong tổ chức thực hiện các mục tiêu, nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở cơ quan, đơn vị, địa phương.

 

Câu 2: Ở chi, đảng bộ nơi đồng chí đang công tác, việc xây dựng và thực hiện chuẩn mực đạo đức theo yêu cầu của Chỉ thị 03-CT/TW được thực hiện như thế nào? Việc đưa nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong sinh hoạt chi bộ theo Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW, ngày 02/3/2012 của Ban Tổ chức Trung ương đạt được những kết quả gì? Theo đồng chí cần có giải pháp gì để thực hiện tốt các nội dung trên?

GỢI Ý TRẢ LỜI

1. Ở chi, đảng bộ nơi đồng chí đang công tác, việc xây dựng và thực hiện chuẩn mực đạo đức theo yêu cầu của Chỉ thị 03 được thực hiện như thế nào?

Phần này thí sinh tự đánh giá một cách trung thực, khách quan việc xây dựng và thực hiện chuẩn mực đạo đức theo yêu cầu của Chỉ thị 03-CT/TW tại nơi công tác, trong đó tập trung đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân các nội dung sau:

- Việc tổ chức học tập, quán triệt và triển khai các văn bản của Trung ương, của Tỉnh và Thành ủy về xây dựng chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên ở cơ quan, đơn vị.

- Việc tổ chức xây dựng chuẩn mực đạo đức ở cơ quan, đơn vị (Tổ chức nghiên cứu các văn bản có liên quan; xây dựng dự thảo; tổ chức thảo luận toàn cơ quan, tổng hợp các ý kiến, chỉnh sửa, thống nhất, ban hành).

- Việc tổ chức thực hiện chuẩn mực đạo đức ở cơ quan, đơn vị:

+ Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức tự xây dựng kế hoạch cá nhân phấn đấu, rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức đã được xây dựng và báo cáo cho chi bộ và các tổ chức đoàn thể biết để tạo điều kiện giúp đỡ việc thực hiện.

+ Công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện kế hoạch phấn đấu, rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức đã được xây dựng đối với từng cá nhân.

+ Công tác đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phấn đấu, rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức đã được xây dựng đối với từng cá nhân.

+ Việc sử dụng kết quả đánh giá việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức trong công tác đánh giá cán bộ, đảng viên.

- Khuyến khích thí sinh phân tích sâu sắc, vị trí vai trò của việc xây dựng chuẩn mực đạo đức phù hợp với từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Phân biệt chuẩn mực đạo đức chung và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp theo tư tưởng và tấm gương đạo đức Bác Hồ.

            2. Việc đưa nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong sinh hoạt chi bộ theo Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW, ngày 02/3/2012 của Ban Tổ chức Trung ương tại chi bộ ở cơ quan, đơn vị nơi đồng chí công tác đạt được kết quả gì?

Phần này thí sinh tự đánh giá một cách trung thực, khách quan việc đưa nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào sinh hoạt chi bộ hàng tháng tại nơi công tác, trong đó tập trung đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân các nội dung sau:

- Việc tổ chức cho đảng viên đăng ký nội dung học tập và làm theo Bác; hướng dẫn đảng viên xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung đã đăng ký.

- Công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch học tập và làm theo Bác của đảng viên hàng tháng.

- Công tác đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch học tập và làm theo Bác của đảng viên hàng tháng (biểu dương những đảng viên tiền phong gương mẫu, có việc làm cụ thể, thiết thực về học tập và làm theo Bác; đồng thời giáo dục, giúp đỡ những đảng viên có sai phạm).

- Vai trò của cấp ủy và bí thư chi bộ trong công tác chuẩn bị, tổ chức, điều hành cuộc họp (chuẩn bị nội dung và các điều kiện tổ chức họp chi bộ; trình tự tiến hành; phát huy dân chủ, lắng nghe ý kiến của đảng viên, gợi ý những nội dung quan trọng để đảng viên tham gia thảo luận, thể hiện chính kiến của bản thân,…).    

3. Theo đồng chí cần có giải pháp gì để thực hiện tốt các nội dung trên?

            Thí sinh đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn ở cơ sở. (Phần này được coi là hiến kế của thí sinh. Thí sinh làm bài nêu những giải pháp. Tuy vậy, khi chấm bài, giám khảo cần phân biệt đâu là giải pháp dành cho từng cấp. Đối với những giải pháp mới, cần thống nhất trong Ban giám khảo để quyết định và được tập hợp riêng theo kế hoạch của Ban tổ chức cuộc thi Thành phố).

 

Câu 3: Đồng chí cho biết: Nội dung các quy định về nêu gương của cán bộ, đảng viên được Trung ương quy định cụ thể trong văn bản nào? Ở địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức đảng nơi đồng chí đang công tác, sinh hoạt triển khai thực hiện như thế nào? Theo đồng chí để thực hiện tốt quy định nêu gương thì các tổ chức đảng cần làm gì ?

GỢI Ý TRẢ LỜI

1. Nội dung các quy định nêu gương được Trung ương quy định cụ thể trong văn bản nào? 

1.1. Nêu được tên văn bản về quy định nêu gương

- Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp.

1.2. Nêu được các nội dung cơ bản của quy định nêu gương

Quy định 101-QĐ/TW gồm 7 nội dung chính.

1- Về tư tưởng chính trị

- Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đi đầu trong đấu tranh với những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống.

- Gương mẫu trong thực hiện, tuyên truyền và bảo vệ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung của Đảng, Nhà nước và của nhân dân.

2- Về đạo đức, lối sống, tác phong

- Thực hiện nghiêm Quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm và Hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về việc thực hiện Quy định này.

- Đi đầu trong đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; sẵn sàng nhận và chịu trách nhiệm khi tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình phụ trách xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và quyết tâm sửa chữa, khắc phục.

- Nêu gương về đức khiêm tốn, giản dị; tác phong sâu sát thực tế, gần gũi để thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng chính đáng của quần chúng, trước hết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị công tác và nơi cư trú.

- Kiên quyết không nhận quà biếu với động cơ vụ lợi dưới mọi hình thức; không để cho người thân lợi dụng quyền hạn và ảnh hưởng của mình để trục lợi.

3- Về tự phê bình, phê bình

- Người đứng đầu phải là tấm gương tự phê bình và phê bình để cấp dưới làm theo.

- Trong tự phê bình và phê bình phải thực sự cầu thị, tự giác, trung thực, chân thành, công tâm, không hữu khuynh, né tránh, chạy theo chủ nghĩa thành tích; khi có khuyết điểm phải nhận khuyết điểm và phải có kế hoạch sửa chữa.

- Có tình đồng chí, thương yêu lẫn nhau; thẳng thắn đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt; kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện lợi dụng phê bình với động cơ xấu.

4- Về quan hệ với nhân dân

- Nêu cao ý thức phục vụ nhân dân; làm việc với thái độ khách quan, công tâm, tập trung sức giải quyết những lợi ích chính đáng của nhân dân; lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của quần chúng, chủ động đối thoại với nhân dân và cán bộ dưới quyền.

- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.

- Kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện vô cảm, quan liêu, cửa quyền, hách dịch và các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân.

5- Về trách nhiệm trong công tác

- Nêu cao ý thức trách nhiệm, tận tuỵ với công việc; lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; tích cực học tập, nghiên cứu, tiếp thu và vận dụng có hiệu quả các tri thức khoa học, công nghệ hiện đại, các sáng kiến trong lao động, sản xuất, công tác.

- Chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; nói đi đôi với làm, đã nói thì phải làm.

- Hiểu và thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; làm việc có nguyên tắc, kỷ cương, có lý, có tình; không lạm dụng chức vụ, quyền hạn khi giải quyết công việc; chống các hiện tượng chạy chức, chạy quyền, chạy tội, chạy bằng cấp, chạy thi đua và các biểu hiện tiêu cực khác.

- Kiên quyết chống tư tưởng cục bộ, bè phái và các biểu hiện cơ hội, thực dụng vì lợi ích cá nhân, "lợi ích nhóm".

6- Về ý thức tổ chức kỷ luật

- Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy dân chủ đi đôi với giữ nghiêm kỷ luật trong tổ chức, cơ quan, đơn vị.

- Gương mẫu chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quyết định, sự phân công, điều động của tổ chức; đi đầu thực hiện nền nếp, chế độ sinh hoạt đảng, các nội quy, quy chế, quy định của tổ chức, cơ quan, đơn vị.

7- Về đoàn kết nội bộ

- Hết lòng chăm lo xây dựng và tăng cường đoàn kết nội bộ; quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của quần chúng trong cơ quan, đơn vị, địa phương; công tâm với cán bộ dưới quyền; hợp tác với đồng chí, đồng nghiệp để không ngừng tiến bộ.

- Chân thành giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp trong công tác và trong cuộc sống; bảo vệ uy tín, danh dự chính đáng của đồng chí, đồng nghiệp; không tranh công, đổ lỗi, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, khuyết điểm cho người khác.

- Tích cực tham gia xây dựng tổ chức đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội nơi công tác; kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện chia rẽ, bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ và trong nhân dân.

2. Ở địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức đảng nơi đồng chí đang công tác, sinh hoạt triển khai thực hiện như thế nào?

Phần này thí sinh tự đánh giá một cách trung thực, khách quan việc tổ chức triển khai thực hiện các quy định nêu gương của cán bộ, đảng viên tại nơi công tác, sinh hoạt, trong đó tập trung đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân các nội dung sau:

- Việc tổ chức học tập, quán triệt Quy định 101-QĐ/TW đến cán bộ, đảng viên trong cơ quan, đơn vị.

- Việc tổ chức cho cán bộ, đảng viên đăng ký thực hiện Quy đinh này, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả với cấp uỷ cấp trên.

- Việc tổ chức cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt xây dựng kế hoạch tu dưỡng, rèn luyện theo cương vị công tác của mình và báo cáo với chi bộ, cấp uỷ nơi công tác để được góp ý, giúp đỡ, giám sát, tạo điều kiện thực hiện.

- Việc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giúp đỡ cán bộ thực hiện những nội dung nêu gương đã đăng ký.

- Việc đánh giá kết quả thực hiện; tiến hành biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu; phê phán, ngăn ngừa, cảnh báo, xử lý nghiêm tổ chức và cá nhân không thực hiện nghiêm túc Quy định này.

- Việc sử dụng kết quả đánh giá trong công tác đánh giá cán bộ, đảng viên.

- Khuyến khích thí sinh phân tích mối liên hệ quy định trên với việc xây dựng và thực hiện chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

3. Theo đồng chí, để thực hiện tốt quy định nêu gương thì các tổ chức đảng cần làm gì ?  

            Thí sinh đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn ở cơ sở. Tương tự như phần 3 của câu 2.

 

Câu 4: Đồng chí hãy nêu nội dung và ý nghĩa của Quy định 55-QĐ/TW, ngày 10/01/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên. Ở tổ chức đảng nơi đồng chí đang công tác, sinh hoạt đã thực hiện Quy định này như thế nào? Theo đồng chí tổ chức đảng và đảng viên cần làm gì để thực hiện tốt quy định này?

GỢI Ý TRẢ LỜI.

1. Đồng chí hãy nêu nội dung và ý nghĩa của Quy định 55-QĐ/TW, ngày 10/01/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên.

Phần này cần trình bày được 02 nội dung như sau.

1.1 Nội dung của Quy định 55-QĐ/TW.  Quy định gồm 3 chương và 13 điều.

1.1.1 Chương 1: Quy định chung (gồm 4 điều, từ điều 1 đến điều 4)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1- Quy định này áp dụng đối với tất cả cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh (gọi tắt là tu dưỡng, rèn luyện đạo đức) theo Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14-5-2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

2- Các cấp uỷ, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 2. Mục đích kiểm tra

1- Phát huy ưu điểm, phát hiện gương cán bộ, đảng viên tiêu biểu, điển hình tiên tiến trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức để nhân rộng, biểu dương, khen thưởng kịp thời.

2- Kịp thời nắm bắt và giúp cán bộ, đảng viên nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.

3- Giáo dục và ngăn ngừa vi phạm đạo đức của cán bộ, đảng viên; xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm đạo đức theo quy định.

Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra

1- Tuân thủ Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng; bảo đảm nguyên tắc, phương pháp công tác đảng, trước hết là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình trong Đảng.

2- Tổ chức đảng được quyền kiểm tra cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý; cán bộ, đảng viên phải tự kiểm tra và báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền khi được yêu cầu.

3- Kiểm tra của tổ chức đảng phải gắn với việc tự kiểm tra, tự phê bình của cán bộ, đảng viên được kiểm tra.

4- Kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên phải gắn với công tác chính trị tư tưởng, công tác cán bộ và việc nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, sinh hoạt chi bộ.

Điều 4. Chế độ kiểm tra

1- Đối với tổ chức đảng

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện, kiểm tra 6 tháng và hằng năm đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý, lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

b) Phân công các thành viên cấp uỷ, tổ chức đảng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

c) Hướng dẫn tổ chức đảng cấp dưới thực hiện kiểm tra cán bộ, đảng viên thực hiện việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức theo thẩm quyền.

d) Thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất đối với cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.

đ) Tiến hành kiểm tra cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức thông qua sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình gắn với kiểm điểm, phân tích, đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên và đảng viên là cán bộ, công chức.

e) Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của tổ chức đảng nơi cư trú đối với từng cán bộ, đảng viên về việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức theo quy định.

2- Đối với cán bộ, đảng viên?

a) Thường xuyên tự kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức gắn với việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên và chức trách, nhiệm vụ được giao.

b) Định kỳ hằng năm, cán bộ, đảng viên thực hiện tự phê bình và phê bình về việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức trước chi bộ, cấp uỷ, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị-xã hội mà mình là thành viên. Tham gia ý kiến phê bình đối với đồng chí mình trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức

c) Chịu sự kiểm tra của chi bộ và tổ chức đảng cấp trên; có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, trung thực kết quả tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của mình.

1.1.2 Chương 2: Phạm vi, nội dung, đối tượng, hình thức và phương pháp kiểm tra (gồm 6 điều, từ điều 5 đến đều 10)

Điều 5. Phạm vi kiểm tra

1- Cấp uỷ các cấp: Đảng uỷ bộ phận, đảng uỷ cơ sở, cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ từ cấp trên cơ sở trở lên kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp mình.

2- Uỷ ban kiểm tra: Kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp uỷ cùng cấp.

3- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ: Kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi quản lý, lĩnh vực được phân công phụ trách.

4- Chi bộ: Kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên trong chi bộ, kể cả cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.

Điều 6. Nội dung kiểm tra

1- Việc nghiên cứu, quán triệt các nội dung cơ bản của tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của bản thân cán bộ, đảng viên.

2- Về tinh thần yêu nước, kiên định thực hiện lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; về chống suy thoái, dao động về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng; nói và làm trái với quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3- Về ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân bằng những việc làm thiết thực, cụ thể; việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo chính đáng của nhân dân; chống biểu hiện về sự vô cảm, quan liêu, mệnh lệnh, hách dịch, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân.

Về tình thương yêu, đoàn kết, hợp tác với đồng chí, đồng đội, đồng nghiệp, đoàn kết, hợp tác quốc tế; chống chia rẽ, bè phái, cục bộ địa phương, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.

4- Về thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; về đức tính khiêm tốn, trung thực, dũng cảm.

Về chống phô trương hình thức; chống tham nhũng, lãng phí, dối trá, hối lộ, bê tha, truỵ lạc, nói không đi đôi với làm, chạy theo danh vọng, địa vị, lợi ích cá nhân thuần tuý, lạm dụng quyền lực.

5- Về trách nhiệm tự giác đi đầu, gương mẫu của cán bộ chủ chốt, người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị, cán bộ, đảng viên trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

6- Về thực hiện các chuẩn mực đạo đức và đạo đức nghề nghiệp do cơ quan, đơn vị, tổ chức ban hành theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

7- Việc động viên cha, mẹ, vợ, chồng và giáo dục con giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không vi phạm pháp luật và lợi dụng quyền hạn của mình để trục lợi.

Điều 7. Đối tượng kiểm tra

Cán bộ, đảng viên. Tập trung kiểm tra trước hết là cán bộ chủ chốt, người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị, nhất là đối với các lĩnh vực dễ xảy ra vi phạm, tiêu cực, tham nhũng (quản lý và sử dụng đất đai; quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản, rừng; đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính, ngân hàng; điều tra, truy tố, xét xử; y tế, giáo dục…).

Điều 8. Hình thức kiểm tra

1- Kiểm tra thường xuyên: Người đứng đầu cấp uỷ, cấp uỷ viên, người đứng đầu tổ chức đảng được phân công kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp cán bộ, đảng viên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức thông qua trực tiếp trao đổi, đối thoại với đối tượng kiểm tra hoặc trao đổi, tìm hiểu thông qua cấp uỷ nơi cư trú hay người thân của đối tượng kiểm tra. Bản thân cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, tổ chức kinh tế của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị-xã hội phải coi trọng thường xuyên tự kiểm tra.

2- Kiểm tra đột xuất: Kiểm tra và kết luận kịp thời khi có sự việc đột xuất xảy ra hoặc khi có yêu cầu của tổ chức đảng cấp trên đối với cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức chủ yếu thông qua kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo hoặc kiểm tra việc vi phạm Quy định này.

Tập trung kiểm tra những vấn đề liên quan đến đạo đức, trách nhiệm của đảng viên là cán bộ, công chức để giải quyết dứt điểm những vấn đề bức xúc, nổi cộm nảy sinh ở địa phương, đơn vị.

3- Kiểm tra định kỳ: Căn cứ yêu cầu của việc thực hiện đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, công tác xây dựng đảng và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức để xây dựng chương trình, kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian và tiến hành kiểm tra cho phù hợp.

Điều 9. Phương pháp kiểm tra

1- Xây dựng kế hoạch từng cuộc kiểm tra; quyết định lập đoàn (tổ) kiểm tra và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong đoàn (tổ) kiểm tra, xây dựng đề cương kiểm tra.

2- Thông báo cho tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra biết để phối hợp và cán bộ, đảng viên được kiểm tra biết để chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra theo đề cương kiểm tra, cung cấp tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra và gửi cho đoàn (tổ) kiểm tra.

3- Đoàn (tổ) kiểm tra tiến hành kiểm tra; thẩm tra, xác minh theo các nội dung kiểm tra.

4- Tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra tổ chức họp để đoàn (tổ) kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh; hội nghị thảo luận và đề nghị; đoàn (tổ) kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra.

5- Tổ chức đảng tiến hành kiểm tra (cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, các ban của cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra, chi bộ) họp thảo luận, kết luận; thông báo kết luận kiểm tra đến cán bộ, đảng viên được kiểm tra, tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra để chấp hành.

6- Lập và lưu trữ hồ sơ cuộc kiểm tra; phân công cán bộ giám sát cán bộ, đảng viên được kiểm tra chấp hành kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật (nếu có) sau kiểm tra.

Điều 10. Xử lý kết quả kiểm tra

Căn cứ kết quả kiểm tra, tổ chức đảng có thẩm quyền có trách nhiệm:

1- Biểu dương, khen thưởng cán bộ, đảng viên tiêu biểu thực hiện tốt việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức. Phổ biến, nhân rộng những gương điển hình trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức để cán bộ, đảng viên, quần chúng học tập và làm theo.

2- Chấn chỉnh, nhắc nhở, uốn nắn cán bộ, đảng viên có nhận thức lệch lạc, có khuyết điểm hoặc biểu hiện vi phạm. Xem xét, xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với cán bộ, đảng viên có khuyết điểm hoặc vi phạm (nếu có). Qua giám sát, kiểm tra chấp hành nếu phát hiện cán bộ, đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì chuyển uỷ ban kiểm tra tiến hành kiểm tra.

3- Yêu cầu cán bộ, đảng viên được kiểm tra chấp hành kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật (nếu có); tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra tạo điều kiện cho cán bộ, đảng viên được kiểm tra sửa chữa khuyết điểm, vi phạm (nếu có), khắc phục hậu quả gây ra.

1.1.3 Chương 3: Tổ chức thực hiện (gồm 3 điều, từ điều 11 đến điều 13) 

Điều 11. Trách nhiệm thực hiện

1- Cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra các cấp và chi bộ, trước hết là người đứng đầu trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên trong tổ chức mình. Định kỳ báo cáo kết quả kiểm tra với cấp uỷ, tổ chức đảng cấp trên theo quy định.

2- Cán bộ, đảng viên tự giác, nghiêm túc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, tự phê bình và phê bình, chấp hành nghiêm chỉnh sự kiểm tra của tổ chức đảng có thẩm quyền.

3- Giao Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện và phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Ban Dân vận Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng theo dõi việc thực hiện Quy định này. Hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Quy định với Ban Bí thư.

Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm

- Tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên có thành tích trong việc thực hiện Quy định này được biểu dương, khen thưởng theo quy định của Đảng và Nhà nước.

- Cán bộ, đảng viên vi phạm về đạo đức và vi phạm Quy định này thì tuỳ theo nội dung, tính chất, mức độ để xử lý theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

- Quy định này có hiệu lực từ ngày ký và được phổ biến đến chi bộ.

- Các cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.

1.2. Ý nghĩa của Quy định 55-QĐ/TW

- Giúp các cấp uỷ, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra cán bộ, đảng viên thực hiện việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14-5-2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- Phát huy ưu điểm, phát hiện gương cán bộ, đảng viên tiêu biểu, điển hình tiên tiến trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức để nhân rộng, biểu dương, khen thưởng kịp thời.

- Kịp thời nắm bắt và giúp cán bộ, đảng viên nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.

- Giáo dục và ngăn ngừa vi phạm đạo đức của cán bộ, đảng viên; xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm đạo đức theo quy định.

Khuyến khích thí sinh phân tích sâu sắc, phân biệt với việc kiểm tra giám sát theo điều 30 và điều 32 Điều lệ Đảng ( khóa XI)

2. Ở tổ chức đảng nơi đồng chí đang công tác, sinh hoạt đã thực hiện Quy định này như thế nào?

Phần này thí sinh tự đánh giá một cách trung thực, khách quan việc tổ chức triển khai thực hiện Quy định 55-QĐ/TW tại nơi công tác, sinh hoạt, trong đó tập trung đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân các nội dung sau:

- Việc tổ chức học tập, quán triệt Quy định 55-QĐ/TW cho cán bộ, đảng viên tại cơ quan, đơn vị.

- Việc thực hiện các bước kiểm tra.

- Kết quả kiểm tra

- Sự chuyển biến sau kiểm tra.

- Hạn chế và nguyên nhân.

3. Theo đồng chí tổ chức đảng và đảng viên cần làm gì để thực hiện tốt quy định này?

Thí sinh tự đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn cơ sở (Tương tự như phần 3 của câu 2).

 

Câu 5: Theo đồng chí, Cuộc thi có tác động như thế nào đối với bản thân đồng chí nói riêng và đảng viên nói chung? Hãy giới thiệu về một gương điển hình trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở cơ quan, đơn vị, địa phương nơi đồng chí đang công tác hoặc cư trú.

            Đây là câu hỏi mở, thí sinh sẽ có suy nghĩ, cảm xúc và cách trình bày khác nhau, do vậy, giám khảo phải linh hoạt chấm cho phù hợp để bảo đảm yêu cầu của Cuộc thi. Cần đảm bảo một số ý chính sau đây:

            1. Theo đồng chí, Cuộc thi có tác động như thế nào đối với bản thân đồng chí nói riêng và đảng viên nói chung? 

            1.1. Đối với bản thân. Cuộc thi đã có tác động tích cực

            - Nâng cao nhận thức cho bản thân về sự cần thiết và ý nghĩa lâu dài của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

            - Hiểu rõ hơn về hệ thống các văn bản quy định của Trung ương và của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị.

            - Hiểu rõ hơn về nhiệm vụ của người cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức và phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

            - Bản thân sẽ tự giác và nghiêm túc hơn trong việc học tâp và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, coi đây là một công việc thường xuyên, liên tục.

            1.2. Đối với đảng viên

            - Thông qua cuộc thi này giúp cho đảng viên nhận thức sâu sắc hơn ý nghĩa và tầm quan trọng của Chỉ thị 03 đối với công tác xây dựng Đảng hiện nay.

            - Giúp cho đảng viên hiểu rõ học tập và làm theo Bác vừa là yêu cầu bắt buộc, đồng thời cũng là ý thức tự thân của mỗi đảng viên.

            - Làm cho đảng viên tích cực và tự giác trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức và phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

            - Chấp hành nghiêm túc hơn các quy định về trách nhiệm và quyền hạn của người đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng và những điều đảng viên không được làm.

            - Góp phần làm chuyển biến về nhận thức và hành động của người đảng viên, hoàn thành tốt mọi chức  trách, nhiệm vụ khi được Đảng tin tưởng, giao phó.

1.3. Ý nghĩa của Cuộc thi.

            Cần nêu được một số ý như sau.

            - Đây là một cuộc thi rất cần thiết và có ý nghĩa sâu sắc trong việc tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức cho các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, cán bộ, đảng viên, chiến sỹ lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học tập và làm theo Bác trong giai đoạn hiện nay.

            - Giúp các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên sẽ hiểu rõ và thực hiện tốt hơn các yêu cầu về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh một cách tự giác và hiệu quả tốt hơn.

            - Thông qua cuộc thi này sẽ giúp các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể nắm bắt tương đối cụ thể nhận thức của cán bộ, đảng viên cũng như việc tổ chức triển khai việc học tập và làm theo Bác ở các địa phương, cơ quan, đơn vị hiện nay.

            - Giúp cho Thành ủy có định hướng và chỉ đạo cụ thể nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả triển khai việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trên địa bàn Thành phố trong thời gian tiếp theo.

2. Hãy giới thiệu về một gương điển hình trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở cơ quan, đơn vị, địa phương đồng chí đang công tác hoặc cư trú.

Phần này thí sinh tự giới thiệu về một tấm gương điển hình trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở cơ quan, đơn vị, địa phương nơi đang công tác hoặc cư trú theo cảm nhận của bản thân.

Trên đây là một số gợi ý trả lời Câu hỏi Cuộc thi tìm hiểu Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị “về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Ban Tổ chức và Ban Giám khảo cuộc thi sẽ công bố biểu điểm sau khi kết thúc thời hạn nhận bài dự thi/.

----------------------------------

Loading...